Kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam trong tháng 5/2019 đạt 337 triệu USD, tăng 4,15% so với tháng trước đó và tăng 14,39% so với cùng tháng năm 2018. Tính chung trong 5 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu mặt hàng này của Việt
Hoa Kỳ - thị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch trong tháng 5/2019 đạt hơn 142 triệu USD, chiếm 42,3% trong tổng kim ngạch, giảm 4,13% so với tháng trước song tăng 26,12% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này trong 5 tháng đầu năm 2019 lên hơn 635 triệu USD, tăng 29,92% so với cùng kỳ năm 2018. Tiếp theo đó là Nhật Bản với 32 triệu USD, tăng 14,4% so với tháng trước đó và tăng 15,28% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 9,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này 5 tháng đầu năm 2019 lên 166 triệu USD, tăng 9,05% so với cùng kỳ năm 2018. Hà Lan với hơn 24 triệu USD, giảm 8,46% so với tháng trước đó và giảm 13,27% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 7,4% trong tổng kim ngạch. Sau cùng là Đức với 20 triệu USD, chiếm 6% trong tổng kim ngạch, tăng 6,4% so với tháng trước đó và tăng 31,35% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 82 triệu USD, tăng 13,92% so với cùng kỳ năm 2018.
Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng túi xách, va li, mũ và ô dù trong 5 tháng đầu năm 2019 bao gồm, Malaysia tăng 100,23% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 7,4 triệu USD, tiếp theo là Nauy tăng 44,64% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 3 triệu USD; Italia tăng 38,19% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 29 triệu USD, sau cùng là Thụy Điển tăng 30,78% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 9,3 triệu USD. Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch suy giảm bao gồm, Australia với 12,5 triệu USD, giảm 36,79% so với cùng kỳ năm 2018, tiếp theo đó là Séc với hơn 1,8 triệu USD, giảm 25,49% so với cùng kỳ năm 2018, Thái Lan với hơn 4,5 triệu USD, giảm 21,04% so với cùng kỳ năm 2018, sau cùng là Hà Lan với hơn 113 triệu USD, giảm 17,2% so với cùng kỳ năm 2018.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu túi xách, va li, mũ, ô dù 5 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường |
T5/2019 |
So với T4/2019 (%) |
5T/2019 |
So với 5T/2018 (%) |
Tổng cộng |
337.311.442 |
4,15 |
1.500.916.159 |
11,94 |
Anh |
9.677.026 |
28,68 |
39.866.888 |
22,12 |
Ba Lan |
1.377.226 |
-69,20 |
4.540.071 |
-6,14 |
Bỉ |
13.392.804 |
43,17 |
46.533.944 |
5,99 |
|
750.331 |
-32,91 |
4.306.654 |
-0,54 |
UAE |
2.427.968 |
25,49 |
11.094.745 |
-13,79 |
|
7.870.108 |
34,79 |
30.632.146 |
15,40 |
Đài Loan (TQ) |
1.246.527 |
-3,63 |
7.486.535 |
20,44 |
Đan Mạch |
702.670 |
18,51 |
2.686.363 |
-15,54 |
Đức |
20.428.485 |
6,40 |
82.164.176 |
13,92 |
Hà Lan |
24.816.327 |
-8,46 |
113.539.569 |
-17,20 |
Hàn Quốc |
9.306.770 |
8,62 |
56.163.227 |
-6,83 |
Hoa Kỳ |
142.633.426 |
-4,13 |
635.581.017 |
29,92 |
Hồng Kông |
6.122.402 |
-31,34 |
33.183.030 |
26,85 |
Italia |
6.721.975 |
10,77 |
29.054.770 |
38,19 |
|
1.447.654 |
6,25 |
7.400.582 |
100,23 |
Mêhicô |
1.213.588 |
-18,35 |
5.940.047 |
7,88 |
Nauy |
855.918 |
184,71 |
3.064.609 |
44,64 |
Nga |
964.141 |
-43,65 |
7.462.177 |
-15,72 |
Nhật Bản |
32.772.076 |
14,40 |
166.298.002 |
9,05 |
|
2.946.475 |
44,27 |
12.596.568 |
-36,79 |
Pháp |
13.432.594 |
21,21 |
50.986.672 |
9,71 |
Séc |
686.151 |
-9,23 |
1.899.081 |
-25,49 |
|
2.096.312 |
68,10 |
5.915.114 |
-15,50 |
Tây Ban Nha |
2.280.864 |
-11,74 |
10.541.450 |
9,53 |
Thái Lan |
770.375 |
-27,82 |
4.529.004 |
-21,04 |
Thụy Điển |
2.228.157 |
39,12 |
9.354.182 |
30,78 |
Thụy Sĩ |
317.059 |
-20,20 |
1.984.873 |
-13,32 |
Trung Quốc |
17.957.747 |
50,24 |
66.909.429 |
2,36 |
Nguồn: Lefaso.org.vn